Mở rộng vốn từ : Nhân hậu – Đoàn kết – Luyện từ và câu lớp 4. Mục đích bài học yêu cầu mở rộng và hệ thống hóa vốn từ ngữ theo chủ điểm Thương người như thể thương thân. Nắm được cách dùng các từ ngữ đó.
Luyện từ và câu lớp 4 – Chương trình Học trực tuyến dành cho học sinh lớp 4.
Video bài giảng “Mở rộng vốn từ : Nhân hậu – Đoàn kết” :
Câu 1 (SGK Tiếng Việt 4 trang 17)
Tìm các từ ngữ:
a) Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại.
M : lòng thương người
b) Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thương.
M: độc ác
c) Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.
M: cưu mang
d) Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
M: ức hiếp
Lời giải
a) Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm thương yêu đồng loại: lòng thương người, lòng nhân ái, lòng vị tha, tình thân ái, tình thương mến, yêu quý, đau xót, xót thương, tha thứ, độ lượng, bao dung…
b) Từ ngữ trái nghĩa với nhân hậu, yêu thương: độc ác, hung ác, nanh ác, tàn ác, tàn bạo, cay độc, ác nghiệt, hung dữ, dữ tợn, dữ dằn…
c) Từ ngữ thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại: giúp, cứu giúp, cứu trợ, hỗ trợ, ủng hộ, bênh vực, bảo vệ, che chở, che chắn, che đỡ, cưu mang, nâng đỡ, nâng niu…
d) Từ ngữ trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ: ức hiếp, ăn hiếp, hà hiếp, bắt nạt, hành hạ, đánh đập, áp bức, bóc lột…
Câu 2 (SGK Tiếng Việt 4 trang 17)
Cho các từ sau : nhân dân, nhân hậu, nhân ái, công nhân, nhân loại, nhân đức, nhân từ, nhân tài. Hãy cho biết :
a) Trong những từ nào, tiếng nhân có nghĩa là “người” ?
b) Trong những từ nào, tiếng nhân có nghĩa là “lòng thương người” ?
Lời giải
a) Tiếng nhân có nghĩa là người : nhân dân, công nhân, nhân loại, nhân tài.
b) Tiếng nhân có nghĩa là lòng thương người : nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ.
Câu 3 (SGK Tiếng Việt 4 trang 17)
Đặt câu với một từ ở bài tập 2.
Lời giải
– Câu (nhóm a): Nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Bố em là công nhân . Anh ấy là một nhân tài của đất nước . Ê-đi-xơn đã cho ra đời nhiều phát minh có giá trị cho nhân loại . (*)
– Câu (nhóm b): Bà em rất nhân hậu . Người Việt Nam ta giàu lòng nhân ái . Ông ấy là người ăn ở hiền lành, nhân đức . Hải Thượng Lãn Ông là một người thầy thuốc nhân từ .
* Ê-đi-xơn: được coi là một trong những nhà phát minh, nhà khoa học vĩ đại và giàu ý tưởng nhất trong lịch sử, ông giữ 1.093 bằng sáng chế tại Hoa Kỳ dưới tên ông, cũng như các bằng sáng chế ở Anh Quốc, Pháp, và Đức (tổng cộng 1.500 bằng phát minh trên toàn thế giới).
Câu 4 (SGK Tiếng Việt 4 trang 17)
Các tục ngữ dưới đây khuyên ta điều gì, chê điều gì ?
a) Ở hiền gặp lành.
b) Trâu buộc ghét trâu ăn.
c) Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Lời giải
a) Câu “Ở hiền gặp lành”: khuyên ta nên ở hiền vì ờ hiền sẽ gặp điều tốt đẹp, may mắn.
b) Câu “Trâu buộc ghét trâu ăn”: chê kẻ xấu bụng, hay ghen tị khi thấy người khác may mắn, hạnh phúc.
c) Câu “Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”: khuyên mọi người nên đoàn kết vì đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh.