Luyện tập (trang 9)
Luyện tập trang 9 – Toán 5. Mục tiêu giúp học sinh:
– Viết các phân số thập phân trên một đoạn của tia số.
– Chuyển một số phân số thành phân số thập phân.
– Giải bài toán về tìm giá trị một phân số của số cho trước.
1. Bài giảng
Video bài giảng: Luyện tập trang 9
2. Bài tập
Bài 1 (SGK Toán 5 trang 9)
Viết phân số thập phân thích hợp vào chỗ chấm dưới mỗi vạch của tia số:
Gợi ý: mỗi đoạn có giá trị hơn kém nhau \dfrac{1}{10} đơn vị.
Bài giải
Bài 2 (SGK Toán 5 trang 9)
Viết các phân số sau thành phân số thập phân:
\dfrac{11}{2} ; \dfrac{15}{4} ; \dfrac{31}{5}
Hướng dẫn: ta quy đồng mẫu số các phân số sao cho mẫu số mới là 10; 100 ; 1000 ;…
Bài giâi
\dfrac{11}{2} = \dfrac{11 \times 5}{2 \times 5} = \dfrac{55}{10}
\dfrac{15}{4} = \dfrac{15 \times 25}{4 \times 25} = \dfrac{375}{100}
\dfrac{31}{5} = \dfrac{31 \times 2}{5 \times 2} = \dfrac{62}{10}
Bài 3 (SGK Toán 5 trang 9)
Viết các phân số sau thành phân số thập phân có mẫu số là 100:
\dfrac{6}{25} ; \dfrac{500}{1000} ; \dfrac{18}{200}
Hướng dẫn: ta nhân hoặc chia cả tử số và mẫu số của các phân số đã cho với một số thích hợp để được phân số thập phân có mẫu số là 100.
Bài giải
\dfrac{6}{25} = \dfrac{6 \times 4}{25 \times 4} = \dfrac{24}{100}
\dfrac{500}{1000} = \dfrac{500 : 10}{1000 : 10} = \dfrac{50}{100}
\dfrac{18}{200} = \dfrac{18 : 2}{200 : 2} = \dfrac{9}{100}
Bài 4 (SGK Toán 5 trang 9)
Điền dấu thích hợp >, < , = , vào chỗ chấm:
Hướng dẫn: ta quy đồng mẫu số các phân số rồi so sánh các tử số với nhau.
Bài giải
\dfrac{7}{10} < \dfrac{9}{10} ; \dfrac{92}{100} > \dfrac{87}{100}
\dfrac{5}{10} = \dfrac{5 \times 10}{10 \times 10} = \dfrac{50}{100}
Do đó: \dfrac{5}{10} = \dfrac{50}{100}
* Có thể rút gọn phân số \dfrac{50}{100} rồi so sánh.
\dfrac{8}{10} = \dfrac{8 \times 10}{10 \times 10} = \dfrac{80}{100}
Do: 80 > 29 nên \dfrac{80}{100} > \dfrac{29}{100}
Vậy: \dfrac{8}{10} > \dfrac{29}{100}
Bài 5 (SGK Toán 5 trang 9)
Một lớp học có 30 học sinh, trong đó có \dfrac{3}{10} số học sinh là học sinh giỏi Toán, \dfrac{2}{10} số học sinh là học sinh giỏi Tiếng Việt. Hỏi lớp học đó có bao nhiêu học sinh giỏi Toán, bao nhiêu học sinh giỏi Tiếng Việt ?
Tóm tắt:
– Cả lớp có 30 học sinh.
– Học sinh giỏi Toán: \dfrac{3}{10} số học sinh cả lớp.
– Học sinh giỏi Tiếng Việt: \dfrac{2}{10} số học sinh cả lớp.
Hỏi:
– Học sinh giỏi Toán: ? học sinh.
– Học sinh giỏi Tiếng Việt: ? học sinh
Bài giải
Số học sinh giỏi Toán là:
30 \times \dfrac{3}{10} = 9 (học sinh)
Số học sinh giỏi Tiếng Việt là:
30 \times \dfrac{2}{10} = 6 (học sinh)
Đáp số: 9 HS giỏi Toán
6 HS giỏi Tiếng Việt